ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MẦM NON 12

|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: / KH – YT- MN12 Quận 3, ngày 27 tháng 10 năm 2016
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC NĂM 2016 - 2017
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Liên Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học;
Căn cứ Công văn số 8898/LT-YT- GDĐT ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Liên Sở Y tế và Sở Giáo dục – Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành thang điểm đánh giá công tác Y tế trường học năm học 2016-2017;
Căn cứ công văn số 9599/LT- GDĐT-YT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Liên Sở Y tế và Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh V/v hướng dẫn tạm thời công tác tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh bắt đầu năm học 2016-2017;
Căn cứ vào kế hoạch Hoạt động Y tế trường học năm học 2016 - 2017 Số: 410 /KH-YT- GDĐT Quận 3, ngày 25 tháng 10 năm 2016;
Căn cứ vào tình hình thực tế của trường. Ban chỉ đạo Y tế học đường trường Mầm Non 12 đề ra kế hoạch hoạt động công tác Y tế trường học năm học 2016 – 2017.
I/ NỘI DUNG
1. Tổ chức
1.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo YTHĐ Trường MN12 - Quận 3 gồm các thành viên sau:
1. Bà Lê Thị Hạnh - Hiệu trưởng: Trưởng ban;
2. Bà Nguyễn Thị Đan Tuyền - Trưởng Trạm y tế phường; Phó trưởng ban;
3. Bà Bùi Thị Thủy Tiên - Nhân viên y tế trường: Ủy viên thường trực;
4. Bà Lê Hồng Thy - Phó trưởng ban ĐDCMHS: Ủy Viên;
5. Bà Nguyễn Ngô Thị Ngọc Hiền - Phó HTCSND: Ủy Viên;
6. Bà Vũ Thị Bích Hợp - Phó HTCSGD: Ủy viên;
7. Bà Vũ Đặng Hồng Diễm - CTCĐ: Ủy viên;
8. Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Bí thư CĐ: Ủy Viên;
9. Bà Nguyễn Thị Phúc - TTCM khối NT: Ủy Viên;
10. Bà Nguyễn Thị Thủy - TTCM khối 3T: Ủy viên;
11. Bà Trần Huỳnh Hạnh Phúc - TTCM khối 4T: Ủy viên;
12. Bà Hoàng Trần Uyên Thảo - TTCM khối 5T: Ủy viên;
13. Bà Bùi Thị Bích Thủy - TT khối nhân viên: Ủy viên;
14. Bà Mai Thị Bỉnh Lan - TT khối cấp dưỡng: Ủy viên;
1.2. Phân công trách nhiệm:
- Ban chỉ đạo Y tế trường học cùng phối hợp triển khai các nội dung công tác Y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT- BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Liên Bộ Y tế và Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định về công tác Y tế trường học.
2. Đơn vị thực hiện và chỉ tiêu hoạt động công tác y tế trường học:
2.1. Đơn vị thực hiện hoạt động YTTH:
Ban chỉ đạo Y tế trường Mầm Non 12 Quận 3 tham gia thực hiện kế hoạch hoạt động YTTH năm 2016 - 2017 tại đơn vị.
2.2. Các chỉ tiêu thực hiện:
2.2.1. Công tác tổ chức YTTH tại trường học:
- Trường thành lập “Ban Chăm sóc sức khỏe học sinh”, có quyết định, kế hoạch hoạt động y tế trường học, có phân công, phân nhiệm cụ thể, thực hiện báo cáo và lưu hồ sơ theo quy định.
- Trường có phòng y tế hoặc góc y tế, có tủ thuốc thông thường đúng danh mục, có đủ dụng cụ sơ cấp cứu, có sổ sách đầy đủ về khám bệnh, cấp phát thuốc và tranh ảnh giáo dục sức khỏe
- Trường có cán bộ y tế chuyên trách trung cấp điều dưỡng chưa đủ chuẩn theo quy định nhà trường thực hiện ký hợp đồng hổ trợ chuyên môn với Trạm y tế phường 12 (Theo Điểm a, Mục 2, Điều 8, Chương II Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT). Nhằm nâng cao chất lượng khám sức khỏe 100% học sinh; phát hiện sớm bệnh, tật cho trẻ.
2.2.2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ tại trường:
- Nhà trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho 100% học sinh ít nhất 01 lần/năm học và lựa chọn cơ sở y tế để ký hợp đồng thực hiện. Nội dung khám sức khỏe cho học sinh căn cứ theo các quy định tại Phần 3, Phụ lục 01 của Thông tư liên tịch số 13/2016/ TTLT-BYT-BGDĐT.
- Việc khám sức khỏe học sinh và thông báo kết quả đến phụ huynh học sinh phải được hoàn tất trong học kỳ 1. Thời gian thông báo kết quả cho phụ huynh học sinh tối đa là 01 tháng từ khi kết thúc việc khám sức khỏe. Riêng các bệnh cấp tính thì cần phải được thông báo ngay trong ngày khám cho giáo viên phụ trách và phụ huynh học sinh.
- 100% cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên tại các trường được khám sức khỏe định kỳ theo Luật Lao động.
- Kinh phí khám sức khỏe trường học: Sử dụng nguồn kinh phí được quy định tại Điều 3 Thông tư Liên tịch số 13/2016/ TTLT-BYT-BGDĐT.
2.2.3. Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất:
- BGH nghiên cứu trang bị đồ chơi cho trẻ em, đảm bảo có tính giáo dục, tính thẩm mỹ giúp trẻ phát triển khả năng vận động ngôn ngữ cảm xúc, thẩm mỹ, thuần phong mỹ tục, tâm sinh lý phù hợp từng lứa tuổi.
- Đảm bảo khuôn viên sân chơi, cây xanh, phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng học, nhà vệ sinh phải đủ diện tích, bảo đảm chiếu sáng và thông gió tự nhiên, không gây mùi hôi. Đối với bàn ghế, bảng dạy học phải đúng quy định hiện hành.
- Phấn đấu hạn chế tình trạng sĩ số học sinh quá đông, thay dần bàn ghế chưa đúng qui cách (bàn liền ghế, chưa có tựa lưng ….. ) đồng thời duy trì bảo đảm vệ sinh, ánh sáng phòng học, hệ thống thông gió, độ ồn, đồ dùng giảng dạy học tập và các điều kiện khác đúng tiêu chuẩn để đảm bảo sức khỏe học sinh.
- Chú ý tư thế ngồi học, cho học sinh tại các nhóm lớp.
2.2.4. Bảo đảm môi trường thực thi chính sách và xây dựng các môi quan hệ xã hội trong trường học, liên kết cộng đồng:
- Nhà trường bảo đảm môi trường thực thi chính sách và thực hiện các mối quan hệ xã hội trong trường học, liên kết cộng đồng xung quanh ( TTYTDPQ3, Trạm y tế P12, Bệnh viện quận 3); thực hiện chế độ chăm sóc sức khỏe học sinh, xây dựng mối quan hệ giữa thầy cô giáo với học sinh và học sinh với học sinh; xây dựng mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe học sinh hàng ngày qua bản tin trường lớp.
2.2.5. Truyền thông giáo dục sức khỏe:
- 100% cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách y tế, nhân viên bếp ăn, căn tin nhà trường được tập huấn y tế trường học.
- 100% trường thực hiện Bảng tin giáo dục sức khỏe tại sân trường. Trình bày thông tin sức khỏe thay đổi theo thời điểm, theo từng chuyên đề trên Bảng tin sức khỏe.
- Tăng cường hoạt động truyền thông, tư vấn học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên, nhân viên của trường về ý thức tự phòng bệnh như: tổ chức các buổi hội thảo – phát phiếu điều tra bằng các câu hỏi trắc nghiệm…
- Triển khai thực hiện truyền thông phòng chống thuốc lá tại trường học.
2.2.6. Vệ sinh môi trường, nước:
- Tiếp tục phấn đấu xây dựng nhà trường đạt yêu cầu về văn minh an toàn và xanh sạch đẹp.
- Đẩy mạnh việc nâng cấp, sửa chữa, nhà vệ sinh đúng tiêu chuẩn như: bảo đảm số lượng bồn cầu, bồn tiểu và vòi nước rửa tay … đủ dùng cho trẻ.
- Luôn bảo đảm chất lượng phục vụ (lau chùi, cọ rửa thường xuyên nhà vệ sinh hàng ngày – hàng tuần) theo đúng quy định.
- Kịp thời sửa chữa các thiết bị vệ sinh hư hỏng như: Vòi nước rửa tay, hệ thống xả nước bồn cầu…. Để đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ khô ráo, không mùi hôi.
- Duy trì công tác giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt như: xây dựng lịch xúc rửa hồ chứa nước hàng tháng tại đơn vị ( nếu có) để đảm bảo nguồn nước dùng hợp vệ sinh.
2.2.7. Phòng chống dịch bệnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại đơn vị.
- Tổ chức tập huấn phòng chống dịch bệnh cho CB – GV – NV thường xuyên vào các buổi họp giúp nắm bắt tình hình dịch bệnh kịp thời.
-Tổ chức hướng dẫn, giám sát chế độ vệ sinh, khử trùng trường lớp, không để rác nước thải tù đọng trong khuôn viên nhà trường.
- Theo dõi và báo cáo dịch bệnh kịp thời cho Trung tâm Y tế Dự phòng Quận 3.
- Thực hiện xổ giun, tiêm sởi cho học sinh theo quy định.
- Bảo đảm không có ổ vật trung gian truyền bệnh tại trường.
2.2.8. Vệ sinh an toàn thực phẩm:
a) Nước uống
- Nhà trường hực hiện xét nghiệm nước uống theo quy định, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh và đủ nước uống cho học sinh tại trường.
- Thực hiện kí kết hợp đồng nước uống cho trẻ với công ty nước I-on Life; New Life và đảm bảo được xét nghiệm nước uống chất lượng theo tiêu chuẩn vệ sinh.
b) Thực phẩm
- Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm tại bếp ăn tập thể của trường, nhằm ngăn chặn ngộ độc thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho học sinh như:
+ Dụng cụ, bồn rửa thịt cá, rửa rau, củ, quả riêng có tủ đựng thức ăn chờ nấu, có bồn rửa tay trong khu vực bếp và được sắp xếp theo quy trình 1 chiều.
+Các trang thiết bị phục vụ cho bếp được làm từ inox, được vệ sinh sạch sẽ và để đúng nơi quy định.
+ Kho chứa thực phẩm sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, khô ráo không ẩm ướt.
+ Sử dụng nguyên liệu tươi, sạch, có nguồn gốc rõ ràng. Có sổ theo dõi hàng ngày thực phẩm hàng ngày.
+ Phân chia khu vực chế biến, bảo quản, phân phối thức ăn sống, chín riêng biệt đảm bảo đúng quy trình bếp 1 chiều.
+ Có chế độ lưu mẫu đúng quy định, có hồ sơ lưu mẫu theo 3 bước như quy định.
+ Nhân viên nấu ăn được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động : tạp dề, nón, khẩu trang, dép, ……vệ sinh cá nhân sạch sẽ, không để móng tay dài, rửa tay sạch sẽ trước khi nấu và trước khi chia thức ăn.
+100% CB – GV-NV được tập huấn các kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm do TTYT quận 3 tổ chức.
- Phối hợp với các Ban ngành đoàn thể địa phương giải quyết tình trạng mua bán thức ăn trước cổng trường để phấn đấu trường thực hiện tốt xây dựng “Cổng trường em sạch đẹp, an toàn”.
2.2.9. Nha học đường:
- Tăng cường Giáo dục Nha khoa tại 100% trường Mẫu giáo để giáo dục ý thức phòng bệnh cho học sinh.
- 100% học sinh bán trú thực hiện chải răng sau khi ăn tại trường.
- Bảo đảm mỗi học sinh có bàn chải riêng, có giá treo bàn chải đúng qui cách, hợp vệ sinh.
- Thực hiện thông báo, vận động phụ huynh tự đưa con em đi điều trị các bệnh về nha tại các cơ sở y tế tư nhân hay nhà nước.
- CBYT thường xuyên liên hệ PH nắm bắt thông tin tình hình khám điều trị của trẻ, để nhà trường ghi nhận lại vào sổ theo dõi quản lí các bệnh học đường của học sinh.
2.2.10. Chăm sóc mắt:
- Đẩy mạnh công tác chăm sóc Mắt học đường kết hợp giữa nhà trường và gia đình; tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, phòng chống tật khúc xạ và các bệnh về Mắt cho học sinh.
- 100% học sinh được khám, quản lý thị lực và tật khúc xạ ở tất cả các khối lớp.
- Các trường tăng cường trang bị đèn các lớp, để bảo đảm ánh sáng phòng học, cho trẻ.
- Giáo dục trẻ biết giữ đúng khoảng cách từ bàn đầu tới bảng tối thiểu đạt 1,7m.
- GV thường xuyên dạy trẻ ngồi học đúng tư thế để phòng tránh cận thị và cong vẹo cột sống.
- Giáo dục trẻ ý thức không chơi các trò chơi nguy hiểm như: đánh nhau, chơi với các vật nhọn…… để bảo đảm an toàn cho mắt.
- CBYT thường xuyên trao đổi với PH có trẻ bị bệnh về mắt học đường, giới thiệu trẻ bị bệnh đi khám chữa bệnh lên tuyến trên theo đúng chuyên khoa.
2.2.11. Dinh dưỡng:
- Duy trì bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, bảo đảm số lượng và chất lượng cho học sinh bán trú.
- Xây dựng kế hoạch và biện pháp cụ thể đối với học sinh suy dinh dưỡng, dư cân và béo phì, lượng giá sau mỗi học kỳ bằng nhiều biện pháp đa dạng như:
+ Đối với trẻ DC-BP: Tăng cường cho trẻ vận động , ăn nhiều rau xanh, uống sữa ít béo có nhiều canxi để phát triển chiều cao cho trẻ. Phối hợp tuyên truyền phụ huynh cho trẻ ăn nhiều kẹo bánh ngọt nhiều, không nên cho trẻ ăn thêm vào buổi tối. Bên cạnh đó tuyên truyền giới thiệu cho phụ huynh những thực đơn cho trẻ DC- BP, những hình thức vận động đơn giản dành cho trẻ.
+ Đối với trẻ SDD: Tăng cường cho trẻ ăn phụ thêm ngoài bữa ăn chính, cho trẻ ăn thêm: yaourt, bánh flan, phô mai, xúc xích, sữa Enfa – Matake…..
- Tăng cường tuyên truyền về dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh học sinh qua bảng tin trường lớp.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Tiến độ thực hiện
- Ngày 27/10/2016: Xây dựng và trình duyệt kế hoạch công tác y tế trường học năm học 2016 – 2017.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo YTTH trường MN12 năm 2016 – 2017 với sự chỉ đạo của Phòng giáo dục Quận, Trung tâm YTDP Quận 3.
- Thực hiện triển khai các nội dung về công tác y tế và an toàn trường học năm 2016 – 2017 đến toàn thể CB - GV - NV trong trường vào buổi họp hội đồng trường tháng 11 lúc 17h00 ngày 28/10/2016.
2. Chế độ báo cáo
- Từ 11/3/2017 đến 31/3/2017: Tổng kết báo cáo kết quả kiểm tra công tác y tế trường học gửi về PGDĐTQ3 , TTYTDPQ3.
TM. BAN CHỈ ĐẠO Y TẾ TRƯỜNG MẦM NON 12
HIỆU TRƯỞNG DUYỆT
Lê Thị Hạnh
|
Quận 3, ngày 27 tháng 10 năm 2016
Phó hiệu trưởng
Nguyễn Ngô Thị Ngọc Hiền
|